• Sống thân thiện với môi trường
 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

4
9
6
2
2
6
0
5
Thông tin cần biết 27 Tháng Tư 2021 8:20:00 SA

QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC


Ngày 28 tháng 02 năm 2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 được thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 tại kỳ họp Quốc hội thứ 6 khóa XIV

Theo đó, phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.

Đặc biệt, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh kiểm tra an toàn, an ninh trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị.

Bên cạnh đó, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt. Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 1002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 quy định về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước.

Lộ bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.

Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý.

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:

- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;

- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;

- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật Nhà nước.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, trừ các quy định của Luật này liên quan đến lập, thẩm định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019.

Ngày 10 tháng 03 năm 2020, Bộ Công an cũng ban hành Thông tư số 24/2020/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Theo đó, 19 biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước bao gồm: Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật Nhà nước; Dấu chỉ độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật; Dấu Giải mật; Dấu điều chỉnh độ mật; Dấu quản lý số lượng tài liệu bí mật Nhà nước; Văn bản trích sao; Dấu Bản sao; Sổ đăng ký bí mật Nhà nước đi; Sổ đăng ký bí mật Nhà nước đến; Thống kê bí mật Nhà nước;…

Cần lưu ý, mực dùng để đóng các loại dấu chỉ độ mật là mực màu đỏ. Trường hợp tài liệu bí mật Nhà nước, sách chứa đựng nội dung bí mật Nhà nước được in, xuất bản với số lượng lớn thì cơ quan, tổ chức soạn thảo, tạo ra bí mật Nhà nước được in dấu độ mật bằng mực màu đỏ ở bên ngoài tài liệu, bìa sách.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.

CÁC VĂN BẢN TẠI TẠI ĐÂY: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP, Thông tư  số24/2020/TT-BCA

Sở Nội vụ

 

 

Ngày 28 tháng 02 năm 2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 được thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 tại kỳ họp Quốc hội thứ 6 khóa XIV

Theo đó, phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.

Đặc biệt, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh kiểm tra an toàn, an ninh trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị.

Bên cạnh đó, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt. Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 1002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 quy định về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước.

Lộ bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.

Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý.

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:

- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;

- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;

- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật Nhà nước.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, trừ các quy định của Luật này liên quan đến lập, thẩm định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019.

Ngày 10 tháng 03 năm 2020, Bộ Công an cũng ban hành Thông tư số 24/2020/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Theo đó, 19 biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước bao gồm: Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật Nhà nước; Dấu chỉ độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật; Dấu Giải mật; Dấu điều chỉnh độ mật; Dấu quản lý số lượng tài liệu bí mật Nhà nước; Văn bản trích sao; Dấu Bản sao; Sổ đăng ký bí mật Nhà nước đi; Sổ đăng ký bí mật Nhà nước đến; Thống kê bí mật Nhà nước;…

Cần lưu ý, mực dùng để đóng các loại dấu chỉ độ mật là mực màu đỏ. Trường hợp tài liệu bí mật Nhà nước, sách chứa đựng nội dung bí mật Nhà nước được in, xuất bản với số lượng lớn thì cơ quan, tổ chức soạn thảo, tạo ra bí mật Nhà nước được in dấu độ mật bằng mực màu đỏ ở bên ngoài tài liệu, bìa sách.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.

CÁC VĂN BẢN TẠI TẠI ĐÂY: Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP, Thông tư  số24/2020/TT-BCA

Sở Nội vụ


Số lượt người xem: 800    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Tìm kiếm