Tải File tại đây
CHÍNH PHỦ
Số: /2013/NĐ-CP
(Dự thảo
Lấy ý kiến )
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
Về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về:
a) Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử lý buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng quy định tại Điều 49 của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Công bố công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của cơ sở và khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp tập trung (trong Nghị định này gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);
d) Các biện pháp cưỡng chế, thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học mà không phải là tội phạm và theo quy định tại Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Các hành vi vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường;
b) Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
c) Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
d) Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu;
đ) Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên;
e) Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
g) Các hành vi vi phạm về bảo tồn và phát triển bền vững: hệ sinh thái tự nhiên; các loài sinh vật và tài nguyên di truyền;
h) Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và các hành vi vi phạm các quy định khác về bảo vệ môi trường.
4. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường không trực tiếp quy định trong Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các Nghị định khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định có liên quan. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó;
b) Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5, Điều 22, Điều 134, Điều 135 và Điều 137 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị áp dụng hình thức xử lý buộc di dời, cấm hoạt động theo quy định tại Chương III của Nghị định này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản cam kết bảo vệ môi trường bao gồm: bản kê khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường; bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm: báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ; báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết; báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động; báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
3. Đề án bảo vệ môi trường bao gồm: đề án bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi trường chi tiết; đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
4. Xả nước thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt. Trường hợp xả nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất khi tính số lần vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải không tính đến giá trị nguồn tiếp nhận (Kq) và giá trị lưu lượng nguồn thải (Kf) theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.
5. Thải bụi, khí thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường không khí xung quanh.
6. Thông số môi trường nguy hại trong nước thải là các thông số môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (QCVN 07:2009/BTNMT).
7. Thông số môi trường nguy hại trong khí thải và môi trường không khí là các thông số môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh (QCVN 06:2009/BTNMT).
8. Thông số môi trường không nguy hại là các thông số môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải và môi trường xung quanh trừ các thông số môi trường quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
9. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường là Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.
10. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đứng đầu doanh nghiệp, được doanh nghiệp uỷ quyền, thay mặt doanh nghiệp thực hiện các giao dịch vì lợi ích của doanh nghiệp, với đối tác, khách hàng và với cơ quan Nhà nước. Quyền, nghĩa vụ và chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định trong điều lệ doanh nghiệp, các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
11. Người phụ trách công tác bảo vệ môi trường của tổ chức là người được tổ chức đó giao cho nhiệm vụ thực hiện các công việc bảo vệ môi trường của tổ chức và phải được thể hiện bằng văn bản.
12. Khai thác trái phép loài sinh vật là các hành vi săn, bắt, đánh bắt, bẫy bắt, hái, lượm, thu giữ nhằm lấy các sinh vật (bao gồm động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật), bộ phận hoặc dẫn xuất của các loài động vật, thực vật mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trong Nghị định này là loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do Chính phủ ban hành.
14. Loài ngoại lai xâm hại đã biết là loài ngoại lai thuộc danh mục loài ngoại lai xâm hại đã biết do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
15. Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại là loài ngoại lai thuộc danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải do người có thẩm quyền được quy định tại các Điều 52, 53, 54 và Điều 55 của Nghị định này tiến hành.
3. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức thực hiện là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
4. Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với các hành vi xả nước thải có cùng thải lượng nước thải hoặc thải bụi, khí thải có cùng lưu lượng khí thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nếu trong nước thải hoặc bụi, khí thải có cả các thông số môi trường nguy hại, các thông số môi trường không nguy hại và giá trị pH cùng vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường thì chọn hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất để xử phạt.
Các thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường còn lại sẽ bị phạt tăng thêm từ 01 % đến 04 % của mức phạt tiền đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó, nhưng tổng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm đó không vượt quá mức phạt tiền tối đa.
5. Đối với tổ chức vi phạm:
Phương án 1: Đối với tổ chức vi phạm ngoài việc bị xử lý theo quy định của Nghị định này, thì người chỉ đạo, người tham gia và người trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của tổ chức đó còn bị xử phạt theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
Phương án 2: Người đứng đầu một tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người phụ trách công tác bảo vệ môi trường của tổ chức, để xảy ra vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của tổ chức đó, thì ngoài việc bị xử lý vi phạm đối với tổ chức, còn bị xử phạt đối với từng cá nhân.
Điều 5. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng; đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng.
Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường.
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại, Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, Giấy phép khai thác loài hoang dã, Giấy phép trồng cấy nhân tạo đối với loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, Giấy phép nuôi trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại, Giấy phép nhập khẩu loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại, Giấy phép tiếp cận nguồn gen, Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, Giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen và các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác về môi trường (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định.
Đình chỉ hoạt động bao gồm: đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc đình chỉ hoạt động của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
4. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, trả lại sinh cảnh sống gốc cho các loài sinh vật, thu hồi lại nguồn gen đã chuyển giao hoặc cung cấp trái pháp luật theo quy định về kiểm soát việc điều tra, thu thập nguồn gen;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không đúng quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bảo tồn, đa dạng sinh học;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và các biện pháp bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện có chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;
đ) Buộc tiêu hủy pháo nổ, hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu huỷ loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa có giấy chứng nhận an toàn sinh học.
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thân thiện môi trường, có nhãn xanh môi trường;
h) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định.
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
k) Buộc thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
l) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
m) Buộc vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường theo quy định; buộc xây lắp công trình xử lý môi trường theo quy định;
n) Buộc thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư;
o) Buộc chấm dứt các hoạt động trái phép, di dời ra khỏi khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người; buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
p) Buộc thực hiện đúng quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường;
q) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp có vi phạm gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung và xả chất thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
r) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 6. Hình thức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; công bố công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Ngoài ra, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn bị áp dụng một trong các hình thức xử lý sau:
a) Buộc di dời cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường;
b) Cấm hoạt động.
2. Cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mà gây hậu quả lớn hoặc gây hậu quả xấu về dư luận xã hội, bị công bố công khai trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính hoặc cơ quan chủ quản của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 72 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là 02 năm; nếu quá thời hạn trên thì không xử phạt, nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại Nghị định này. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức có vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực môi trường thì thời hiệu xử phạt được tính lại, kể từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm hành chính mới.
5. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
Điều 8. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và sử dụng thông số môi trường để xác định hành vi vi phạm hành chính, mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng để xác định hành vi vi phạm hành chính và mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi cá nhân, tổ chức xả, thải chất thải vào môi trường; trường hợp có cả quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật môi trường thì áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật).
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường bao gồm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường xung quanh.
2. Số lần vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường được xác định trên cơ sở lấy kết quả đo đạc, phân tích có giá trị cao nhất của một trong các thông số môi trường của mẫu chất thải, môi trường xung quanh chia cho giá trị tối đa cho phép của thông số đó trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Điều 9. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về môi trường
1. Lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm để phát hiện, truy tìm đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ này thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về môi trường được sử dụng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là các thiết bị đo; kiểm; thu, bảo quản và vận chuyển mẫu; phân tích môi trường về đất, nước, khí, chất rắn, phóng xạ, điện từ trường, vi khí hậu, thủy văn, biển và các yếu tố môi trường khác được sản xuất, nhập khẩu phù hợp với các quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Thiết bị đo nhanh khí;
b) Thiết bị đo nhanh nước;
c) Thiết bị đo bụi;
d) Thiết bị đo độ rung;
đ) Thiết bị đo độ ồn;
e) Thiết bị đo phóng xạ;
g) Thiết bị đo cường độ ánh sáng;
h) Thiết bị đo sóng viba;
i) Thiết bị đo bức xạ;
k) Thiết bị đo điện từ trường;
l) Thiết bị phân tích khí;
m) Thiết bị phân tích nước và chất lỏng;
n) Thiết bị phân tích đất;
o) Thiết bị phân tích chất rắn;
p) Thiết bị phân tích các yếu tố vi sinh vật;
q) Thiết bị đo vi khí hậu;
r) Thiết bị đo lưu tốc dòng;
s) Trạm kiểm định môi trường di động;
t) Thiết bị định vị vệ tinh GPS;
u) Thiết bị thu mẫu môi trường;
v) Thiết bị bảo quản mẫu môi trường;
x) Thiết bị ghi âm và ghi hình.
Ngoài những phương tiện, thiết bị kỹ thuật trên, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành của các Bộ, ngành liên quan khi cần thiết. Kết quả sử dụng phương tiện, thiết bị này là căn cứ để xem xét áp dụng các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định của Nghị định số 27/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được tham gia giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường làm căn cứ để xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Cơ quan, tổ chức giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định, kết quả đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường.
Kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chi trả, trường hợp có sai phạm thì kinh phí đó sẽ do đối tượng vi phạm chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường hợp bị cơ quan chức năng phát hiện hành vi vi phạm hành chính thông qua việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi lại hình ảnh, cá nhân, tổ chức vi phạm có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng, hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương II
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
MỤC 1
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 10. Vi phạm các quy định về lập, thực hiện cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư và cơ sở không phải lập dự án đầu tư
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản này;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm e khoản này;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường theo quy định;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, không vận hành đối với công trình xử lý môi trường theo quy định;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định về lập, thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản này;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm e khoản này;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường theo nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, không vận hành đối với công trình xử lý môi trường theo nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm e và điểm g khoản 1, điểm e và điểm g khoản 2 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a, b, c, d và điểm g khoản 1, điểm a, b, c, d và điểm g khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường; buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải xây lắp công trình xử lý môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình xử lý môi trường được xây dựng không đúng quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này;
d) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 11. Vi phạm các quy định về lập, thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trước khi vận hành chính thức
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ dự án thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án xin ý kiến tham vấn;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia buổi đối thoại với đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án trong quá trình tham vấn ý kiến;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án; tham vấn ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án đối với trường hợp phải tham vấn ý kiến;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi bỏ sót một trong các ý kiến của đại diện tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án trong quá trình tham vấn ý kiến;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai, làm sai lệch hồ sơ về kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan trong quá trình tham vấn ý kiến;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan được tham vấn, biên bản cuộc đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan trong quá trình tham vấn ý kiến;
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không đúng thời điểm quy định;
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) theo quy định.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định của tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không có cán bộ chuyên ngành môi trường với 05 năm kinh nghiệm trở lên nếu có bằng đại học, 03 năm nếu có bằng thạc sỹ, 01 năm đối với trình độ tiến sỹ; không có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có cơ sở vật chất - kỹ thuật, thiết bị chuyên dụng để đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích các mẫu về môi trường, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin, số liệu về dự án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo sai sự thật về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án, vùng kế cận;
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi câu kết hoặc đồng vi phạm một trong các quy định về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường với chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều kiện cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng vẫn thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường vi phạm quy định tại khoản này gây hậu quả về ô nhiễm môi trường.
3. Đối với hành vi vi phạm quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi không đủ điều kiện theo quy định;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường vi phạm quy định tại điểm a khoản này gây hậu quả về ô nhiễm môi trường.
4. Đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt của chủ dự án thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai Kế hoạch quản lý môi trường của dự án tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tham vấn cộng đồng để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát (bao gồm: tổ chức và hoạt động của bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường; kế hoạch giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; trách nhiệm của chủ dự án và các nhà thầu thi công nếu có trong việc thực hiện các giải pháp, biện pháp giảm thiểu tác động xấu và phòng ngừa, ứng phó các sự cố môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng; kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường; kế hoạch giám sát các nguồn thải phát sinh, giám sát môi trường xung quanh và những nội dung giám sát môi trường khác);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn hoặc báo cáo sai sự thật cho cơ quan nhà nước đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về Kế hoạch quản lý môi trường hoặc những điều chỉnh, thay đổi các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi lập, phê duyệt không đúng một trong các nội dung Kế hoạch quản lý môi trường;
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi lập, phê duyệt không đầy đủ một trong các nội dung Kế hoạch quản lý môi trường;
đ) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không lập, phê duyệt Kế hoạch quản lý môi trường theo quy định;
e) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng một trong các nội dung chương trình quan trắc, giám sát môi trường;
g) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ một trong các nội dung chương trình quan trắc, giám sát môi trường;
h) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
i) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 280.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
k) Phạt tiền từ 280.000.000 đồng đến 310.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, g và điểm m khoản này;
l) Phạt tiền từ 310.000.000 đồng đến 340.000.000 đồng đối với hành vi không hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý môi trường và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; không cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan đến dự án khi được yêu cầu;
m) Phạt tiền từ 340.000.000 đồng đến 370.000.000 đồng đối với hành vi không thiết kế, xây lắp các công trình bảo vệ môi trường; không vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án; không nghiệm thu các công trình bảo vệ môi trường theo quy định; không lâp, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh vùng lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện;
o) Phạt tiền từ 370.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng dự án;
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 430.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay các hoạt động của dự án gây ra sự cố ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng; không tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; không thông báo khẩn cấp cho cơ quan quản lý về môi trường cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý; báo cáo sai sự thật kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc kết quả đo đạc, phân tích mẫu môi trường của dự án không đúng với thực trạng ô nhiễm của các nguồn thải;
q) Phạt tiền từ 430.000.000 đồng đến 470.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định và gửi cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức;
r) Phạt tiền từ 470.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc một trong các hạng mục công trình của dự án đã được đầu tư trong trường hợp dự án được phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn trước khi đưa dự án, công trình vào vận hành chính thức.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng đối với hành vi không lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
6. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt theo quy định trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của dự án từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm r khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của dự án từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
Chủ dự án chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 12. Vi phạm các quy định về đề án bảo vệ môi trường
1. Đối với các hành vi vi phạm các quy định về đề án bảo vệ môi trường đơn giản, đề án bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cơ quan được ủy quyền) thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản báo cáo cơ quan đã xác nhận đề án bảo vệ môi trường về việc hoàn thành các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm a, d và điểm e khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm a, đ và điểm g khoản này;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, không vận hành công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận;
h) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Đối với các hành vi vi phạm các quy định về lập, thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc cơ quan được ủy quyền) thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản báo cáo cơ quan đã phê duyệt đề án bảo vệ môi trường về việc hoàn thành các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm a, d và điểm e khoản này;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm a, đ và điểm g khoản này;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, không vận hành công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;
h) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.
3. Đối với các hành vi vi phạm các quy định về lập, thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết thuộc trách nhiệm phê duyệt của Bộ, cơ quan ngang Bộ thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản báo cáo cơ quan đã phê duyệt đề án bảo vệ môi trường về việc hoàn thành các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm a, d và điểm e khoản này;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ một trong các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm a, đ và điểm g khoản này;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định (về vị trí, tần suất hoặc thông số giám sát môi trường);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường;
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, không vận hành công trình xử lý môi trường đã cam kết trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 03 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 và điểm g khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 03 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 1, điểm h khoản 2 và điểm h khoản 3 Điều này.
Cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 1, điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 2 và điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 3 Điều này;
b) Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường đối với các vi phạm tại điểm e và điểm g khoản 1, điểm e và điểm g khoản 2 và điểm e và điểm g khoản 3 Điều này;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải xây lắp công trình xử lý môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g và điểm h khoản 1, điểm g và điểm h khoản 2 và điểm g và điểm h khoản 3 Điều này;
d) Buộc tháo dỡ công trình xử lý môi trường xây dựng không đúng nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong trường hợp công trình đó vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường đối với quy định tại điểm e khoản 1, điểm e khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều này;
đ) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 13. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động của cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại các Điều 10, 12, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 và Điều 42 Chương II của Nghị định này còn bị xử phạt như sau:
1. Đối với cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày 05 tháng 6 năm 2011 và đối tượng quy định tại Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với các hành vi: không có văn bản báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án về nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; không niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn hoặc báo cáo sai sự thật cho cơ quan nhà nước đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch xây lắp các công trình xử lý môi trường và hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với các hành vi không có văn bản báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về những điều chỉnh, thay đổi các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với các hành vi không xây dựng và gửi kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
đ) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng một trong các nội dung chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ một trong các nội dung chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
g) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường theo quy định;
h) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 280.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, l và điểm o khoản này;
i) Phạt tiền từ 280.000.000 đồng đến 310.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, e, l, p và điểm q khoản này.
k) Phạt tiền từ 310.000.000 đồng đến 340.000.000 đồng đối với hành vi không hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu và biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; không cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan về bảo vệ môi trường khi được yêu cầu;
l) Phạt tiền từ 340.000.000 đồng đến 370.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp, xây lắp không đúng, không vận hành, không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường theo nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, trong trường hợp công trình xử lý môi trường đó vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường hoặc làm phát sinh chất thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
m) Phạt tiền từ 370.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
n) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 430.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay các hoạt động gây ra sự cố ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng; không tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; không thông báo khẩn cấp cho cơ quan quản lý về môi trường cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan nơi có dự án hoạt động để chỉ đạo và phối hợp xử lý; báo cáo sai sự thật kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc kết quả đo đạc, phân tích mẫu môi trường của dự án không đúng với thực trạng ô nhiễm của các nguồn thải;
o) Vận hành các công trình xử lý môi trường đã bị điều chỉnh, thay đổi so với các biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường mà không có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc trong trường hợp việc vận hành công trình đó vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường, làm phát sinh chất thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
p) Phạt tiền từ 430.000.000 đồng đến 470.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các yêu cầu và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án theo quy định và gửi cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức;
q) Phạt tiền từ 470.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đưa dự án, công trình bảo vệ môi trường vào sử dụng khi chưa được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đúng, đầy đủ nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
2. Đối với cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động nhưng chưa có bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không có bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận theo quy định đối với trường hợp không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không có bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận theo quy định đối với trường hợp phải lập cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;
c) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt theo quy định.
3. Đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khác của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định; không có biện pháp phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình gây ra; không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra; không tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình; không thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không nộp thuế môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa; không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ, phân loại chất thải rắn tại nguồn; không có biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải trước khi thải ra môi trường; để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; không có biện pháp hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động; không bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải không đạt tiêu chuẩn quy định của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đối với các cơ sở đang hoạt động trong các khu đó;
đ) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, khí thải không qua hệ thống xử lý ra môi trường.
4. Đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường khác của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không tư vấn cho ban quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng báo cáo môi trường định kỳ gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; không có hệ thống quan trắc môi trường theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động của dự án, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gắn với bảo vệ môi trường;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt;
h) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
i) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; không có hệ thống thu gom nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa;
k) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đã thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường;
m) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
5. Đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở thuộc danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung, yêu cầu xử lý ô nhiễm triệt để của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bàn hành;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung, yêu cầu xử lý ô nhiễm triệt để của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bàn hành;
c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường, hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân dân trong vùng;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng tiến độ xử lý ô nhiễm triệt để cơ sở theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
đ) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
e) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với các hành vi không thực hiện việc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bàn hành;
g) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định cấm hoạt động cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 03 tháng đến 12 tháng để khắc phục xong hậu quả vi phạm đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm l, m, o và điểm p khoản 1, điểm đ khoản 3, điểm n khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 06 tháng đến 12 tháng để khắc phục xong hậu quả vi phạm đối với trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 2 và điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 5 Điều này.
Cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, m và điểm n khoản 1, điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 3 và điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, điểm m khoản 4 và điểm a, b, c và điểm đ khoản 5 Điều này;
b) Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường đối với các vi phạm quy định tại điểm l và điểm o khoản 1 Điều này;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải xây lắp công trình xử lý môi trường đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm l khoản 1 và điểm n khoản 4 Điều này;
d) Buộc tháo dỡ công trình xử lý môi trường xây dựng không đúng quy định về bảo vệ môi trường đối với quy định tại điểm l khoản 1 Điều này;
đ) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải có biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, giảm thiểu tiếng ồn, độ rung và xử lý nước thải, khí thải phát sinh đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 14. Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường không nguy hại vào môi trường
1. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 2 lần thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
2. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 2 lần đến dưới 5 lần thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
3. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
4. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
5. Phạt tăng thêm 1% của mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép dưới 2 lần; 2% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 2 đến dưới 5 lần; 3% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 5 đến dưới 10 lần; 4% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 10 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 03 tháng đến 06 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t và điểm u khoản 2, điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và điểm t khoản 3 và điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và điểm s khoản 4 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm v, x, y và điểm z khoản 2, điểm u, v, x, y và điểm z khoản 3 và điểm t, u, v, x, y và điểm z khoản 4 Điều này.
Cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 15. Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường
1. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 2 lần thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
2. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
3. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
4. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
5. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 4 đến cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến 10,5 thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
6. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 02 đến 04 hoặc từ 10,5 đến 12,5 thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
7. Đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 0 đến 2 hoặc từ 12,5 đến 14 thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100m3/ngày đến dưới 200m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200m3/ngày đến dưới 400m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400m3/ngày đến dưới 600m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600m3/ngày đến dưới 800m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800m3/ngày đến dưới 1.000m3/ngày (24giờ);
n) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 1.500m3/ngày (24giờ);
o) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.000m3/ngày (24giờ);
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 2.500m3/ngày (24giờ);
q) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.000m3/ngày (24giờ);
r) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 3.500m3/ngày (24giờ);
s) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.000m3/ngày (24giờ);
t) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 4.500m3/ngày (24giờ);
u) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500m3/ngày (24giờ) đến dưới 5.000m3/ngày (24giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 6.000m3/ngày (24giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 6.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 8.000m3/ngày (24giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 8.000m3/ngày (24giờ) đến dưới 10.000m3/ngày (24giờ);
z) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10.000m3/ngày (24giờ) trở lên.
8. Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép.
9. Phạt tăng thêm 1% của mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép dưới 2 lần; 2% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 2 đến dưới 3 lần hoặc giá trị pH từ 4 đến cận dưới của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép và từ cận trên của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5; 3% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 3 đến dưới 5 lần hoặc giá trị pH từ 2 đến dưới 4 và từ 10,5 đến 12,5; 4% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 5 lần trở lên hoặc giá trị pH dưới 2 và từ 12,5 đến 14. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 03 tháng đến 06 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và điểm t khoản 2, điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và điểm s khoản 3 và điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 4, điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và điểm t khoản 5, điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và điểm s khoản 6, điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 7 và khoản 8 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm u, v, x, y và điểm z khoản 2, điểm t, u, v, x, y và điểm z khoản 3 và điểm s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 4, điểm u, v, x, y và điểm z khoản 5, điểm t, u, v, x, y và điểm z khoản 6, điểm s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường không nguy hại vào môi trường
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thải mùi hôi thối, mùi khó chịu vào môi trường;
b) Làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong khu sản xuất hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu cơ đó.
2. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
3. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 2 lần thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
4. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 2 lần đến dưới 3 lần thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
5. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 3 lần trở lên thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
6. Phạt tăng thêm 1% của mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép dưới 1,5 lần; 2% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 1,5 đến dưới 2 lần; 3% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 2 đến dưới 3 lần; 4% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 3 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại các điểm i, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 3, điểm h, i, k, l, m, n, o, p và điểm q khoản 4 và điểm g, h, i, k, l, m, n, o và điểm p khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm s, t, u, v và điểm x khoản 3, điểm r, s, t, u, v và điểm x khoản 4 và điểm q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 5 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường
1. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
2. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 2 lần thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
3. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 2 lần đến dưới 3 lần thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
4. Đối với hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 3 lần trở lên thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500m3/giờ đến dưới 5.000m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000m3/giờ đến dưới 10.000m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000m3/giờ đến dưới 15.000m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000m3/giờ đến dưới 20.000m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000m3/giờ đến dưới 25.000m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000m3/giờ đến dưới 30.000m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000m3/giờ đến dưới 35.000m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000m3/giờ đến dưới 40.000m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000m3/giờ đến dưới 45.000m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000m3/giờ đến dưới 50.000m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000m3/giờ đến dưới 55.000m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000m3/giờ đến dưới 60.000m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000m3/giờ đến dưới 65.000m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000m3/giờ đến dưới 70.000m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000m3/giờ đến dưới 75.000m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000m3/giờ đến dưới 80.000m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000m3/giờ đến dưới 85.000m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000m3/giờ đến dưới 90.000m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000m3/giờ đến dưới 95.000m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000m3/giờ đến dưới 100.000m3/giờ;
x) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000m3/giờ trở lên.
5. Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép.
6. Phạt tăng thêm 1% của mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép dưới 1,5 lần; 2% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 1,5 đến dưới 2 lần; 3% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 2 đến dưới 3 lần; 4% đối với mỗi thông số môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép từ 3 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm h, i, k, l, m, n, o, p và điểm q khoản 3, điểm g, h, i, k, l, m, n, o và điểm p khoản 4 và điểm e, g, h, i, k, l, m, n và điểm o khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm r, s, t, u, v và điểm x khoản 3, điểm q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 4, điểm p, q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 18. Vi phạm các quy định về tiếng ồn
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 5dBA;
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 5 đến dưới 10dBA;
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 đến dưới 15dBA;
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 đến dưới 20dBA;
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 đến dưới 25dBA;
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 đến dưới 30dBA;
7. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 đến dưới 35dBA;
8. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 đến dưới 40dBA;
9. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trên 40dBA.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 7, 8 và khoản 9 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về độ rung
1. Vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động xây dựng thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 5 dB;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 5dB đến dưới 10dB;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10dB đến dưới 15dB;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15dB đến dưới 20dB;
đ) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20dB đến dưới 25dB;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25dB đến dưới 30dB;
g) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30dB đến dưới 35dB;
h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35dB đến dưới 40dB;
i) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung trên 40dB.
2. Vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 5 dB;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 5dB đến dưới 10dB;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10dB đến dưới 15dB;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15dB đến dưới 20dB;
đ) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20dB đến dưới 25dB;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25dB đến dưới 30dB;
g) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30dB đến dưới 35dB;
h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35dB đến dưới 40dB;
i) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về độ rung trên 40dB.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây độ rung của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 và điểm c, d, đ và điểm e khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm g, h và điểm i khoản 1 và điểm g, h và điểm i khoản 2 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 20. Hành vi gây ô nhiễm đất, nước hoặc không khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chôn vùi hoặc thải vào đất các chất gây ô nhiễm ở thể rắn, bùn, chất thải vệ sinh hầm cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xả, thải dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất thải nguy hại, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại và gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác vào môi trường nước không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tăng thêm từ 20% đến 30% của mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 21; điểm b khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 21; khoản 8 và khoản 9 Điều 23; khoản 7 và khoản 8 Điều 24; khoản 3 và khoản 4 Điều 25; Điều 28; khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 29; khoản 6 và khoản 7 Điều 36 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, mà làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường xung quanh đến dưới 3 lần đối với thông số nguy hại hoặc dưới 5 lần đối với thông số khác.
4. Phạt tăng thêm từ 30 % đến 40% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 21; điểm b khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 21; khoản 8 và khoản 9 Điều 23; khoản 7 và khoản 8 Điều 24; khoản 3 và khoản 4 Điều 25; Điều 28; khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 29; khoản 6 và khoản 7 Điều 36 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, mà làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường xung quanh từ 3 lần đến dưới 5 lần đối với thông số nguy hại hoặc từ 5 lần đến dưới 10 lần đối với thông số khác.
5. Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% của mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 21; điểm b khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 21; khoản 8 và khoản 9 Điều 23; khoản 7 và khoản 8 Điều 24; khoản 3 và khoản 4 Điều 25; Điều 28; khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 29; khoản 6 và khoản 7 Điều 36 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, mà làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường xung quanh từ 5 lần trở lên đối với thông số nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số khác.
6. Tổng số tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này tối đa không vượt 1.000.000.000 đồng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, 5 và khoản 6 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc thanh toán kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc, lấy, bảo quản và phân tích mẫu môi trường do cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo đơn giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 21. Vi phạm các quy định về vệ sinh cá nhân, thu gom, vận chuyển, chôn lấp, thải rác thải sinh hoạt và chất thải rắn thông thường; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
1. Đối với hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định hoặc không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ tàn thuốc lá hoặc vệ sinh cá nhân không đúng nơi quy định tại khu vực đô thị, chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định tại khu đô thị, chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm c khoản này;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải rác thải sinh hoạt trên đường phố hoặc vào hệ thống thoát nước đô thị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thu gom rác thải sinh hoạt không đúng quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, chất thải không che chắn hoặc để rơi vãi trong khi tham gia giao thông.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, chất thải.
4. Đối với hành vi chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường không đúng nơi quy định hoặc không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường đến dưới 5m3;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 5m3 đến dưới 20m3;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường từ 20m3 đến dưới 50m3;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường từ 50m3 đến dưới 70m3;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường từ 70m3 đến dưới 100m3;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường từ 100m3 đến dưới 200m3;
g) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường từ 200m3 đến dưới 500m3;
h) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường từ 500m3 trở lên.
5. Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% số tiền phạt so với mức phạt tiền tương ứng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp chất thải rắn thông thường có chứa chất thải nguy hại.
6. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chất thải có chứa chất phóng xạ.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại điểm c, d, e, g và điểm h khoản 4; khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, 5 và khoản 6 Điều này gây ra;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 22. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ theo quy định hoặc không lập báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo không đúng thực tế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản lý chất thải nguy hại;
b) Không báo cáo đầy đủ thông tin về chất thải nguy hại phát sinh đột xuất (không thường xuyên hàng năm) theo quy định;
c) Không sao gửi Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm cơ sở phát sinh chất thải nguy hại;
d) Kê khai không đúng từ một chất thải nguy hại trở lên trong chứng từ chất thải nguy hại theo quy định;
đ) Kê khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong chứng từ chất thải nguy hại theo quy định trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không đầy đủ chất thải nguy hại trong chứng từ chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản và nộp lại sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho cơ quan quản lý chủ nguồn thải khi chấm dứt hoạt động.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng ký cấp lại chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không đăng ký, báo cáo theo quy định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại quá 06 tháng kể từ ngày phát sinh chất thải nguy hại trong trường hợp chưa tìm được chủ vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại phù hợp.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại quá 12 tháng kể từ ngày phát sinh chất thải nguy hại để vận chuyển, xử lý, tiêu hủy theo quy định, trừ trường hợp chất thải nguy hại đó không có đơn vị chức năng xử lý tại Việt Nam, đồng thời được Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương cho phép tiếp tục lưu giữ.
b) Không phân định, phân loại, xác định đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại phải đăng ký và quản lý theo quy định;
c) Để lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau hoặc với chất thải khác; không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại theo chủng loại trong các bao bì chuyên dụng hoặc thiết bị lưu chứa tạm thời chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
d) Không bố trí khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định; khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không được cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
b) Làm rò rỉ, tràn đổ chất thải nguy hại hoặc để xảy ra sự cố tràn đổ chất thải nguy hại ra môi trường;
c) Tự xử lý chất thải nguy hại khi không có công trình xử lý phù hợp và không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Xuất khẩu chất thải nguy hại khi chưa có văn bản chấp thuận hoặc không đúng nội dung văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại đến dưới 5m3;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 5m3 đến dưới 20m3;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 20m3 đến dưới 50m3;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 50m3 đến dưới 70m3;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 70m3 đến dưới 100m3;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 100m3 đến dưới 200m3;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 200m3 đến dưới 500m3;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 500m3 trở lên.
8. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải phóng xạ ra môi trường.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 01 tháng đến 06 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 12 tháng đến 24 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 4, 4, 5 và điểm a và điểm d khoản 6 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này gây ra;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 23. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
c) Không thực hiện đúng kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ;
d) Không thực hiện đúng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố;
đ) Không thực hiện đúng kế hoạch đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý trong trường hợp phát hiện chủ tái sử dụng chất thải nguy hại không thực hiện đúng các trách nhiệm theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản để cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại khi chấm dứt hoạt động;
c) Không thông báo cho cơ quan cấp phép để thu hồi giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại cũ trong trường hợp chuyển đổi giấy phép mà có sự thay đổi cơ quan cấp phép liên quan đến thay đổi địa bàn hoạt động theo quy định;
d) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
đ) Không lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ theo quy định hoặc không lập báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo không đúng thực tế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động quản lý chất thải nguy hại;
e) Không báo cáo với cơ quan cấp phép các thay đổi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự chủ chốt hoặc các chương trình, kế hoạch trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo giấy phép quản lý chất thải nguy hại so với khi được cấp phép;
g) Không thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định;
h) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
i) Không sao gửi giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại (cấp lần đầu, cấp gia hạn, cấp điều chỉnh) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm cơ sở vận chuyển/đại lý vận chuyển theo quy định;
k) Không gửi hồ sơ vận chuyển xuyên biên giới cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
l) Không lập sổ, nhật ký theo dõi chất thải nguy hại theo quy định; không lập hồ sơ theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS theo quy định;
m) Không thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa chuyển đi xử lý sau 03 tháng nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại;
n) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có cán bộ kỹ thuật thuộc chuyên ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật; hoặc không có đủ đội ngũ lái xe và nhân viên vận hành được tập huấn để bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị;
b) Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành, không có trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại; không tuân thủ các quy định liên quan đến phương tiện vận chuyển chính chủ và không chính chủ theo quy định;
c) Không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
d) Vận chuyển chất thải nguy hại không theo tuyến đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
e) Để lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau trong quá trình vận chuyển hoặc trong quá trình lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại;
g) Không ký hợp đồng với chủ nguồn thải chất thải nguy hại trước khi thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
h) Không ký hợp đồng ba bên với chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại hoặc chủ xử lý chất thải nguy hại được cấp phép về việc chuyển giao chất thải nguy hại hoặc không ký hợp đồng với chủ nguồn thải mà không có sự chứng kiến, xác nhận của chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại hoặc chủ xử lý chất thải nguy hại trên hợp đồng theo quy định;
i) Không có đề nghị bằng văn bản kèm theo hợp đồng để cơ quan cấp phép xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện việc chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị xử lý chất thải nguy hại khác;
k) Sử dụng đồng thời giấy phép quản lý chất thải nguy hại do Tổng cục Môi trường và cơ quan cấp phép địa phương cấp để thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại;
l) Không lập hồ sơ vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới theo quy định.
4. Phạt tiền từ 250.000.000 đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại nằm ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện về quản lý, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại hoặc không có giấy phép quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
7. Phạt tiền từ 500.000.000 đến 600.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại không có Giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
8. Đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại đến dưới 5m3;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 5m3 đến dưới 20m3;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 20m3 đến dưới 50m3;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 50m3 đến dưới 70m3;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 70m3 đến dưới 100m3;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 100m3 đến dưới 200m3;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 200m3 đến dưới 500m3;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 500m3 trở lên.
9. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải phóng xạ ra môi trường.
10. Hình thức xử phạt bổ sung :
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại hoặc đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại hoặc đình chỉ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này gây ra;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 24. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
c) Không thực hiện đúng kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ;
d) Không thực hiện đúng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố;
đ) Không thực hiện đúng kế hoạch đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm;
e) Không thực hiện giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sao gửi giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại (cấp lần đầu, cấp gia hạn, cấp điều chỉnh) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản để cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại khi chấm dứt hoạt động;
c) Không thông báo cho cơ quan cấp phép để thu hồi giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại cũ trong trường hợp chuyển đổi giấy phép mà có sự thay đổi cơ quan cấp phép liên quan đến thay đổi địa bàn hoạt động theo quy định;
d) Không thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định;
đ) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
e) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
g) Không lập báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ theo quy định hoặc không lập báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo không đúng thực tế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động quản lý chất thải nguy hại;
h) Không báo cáo với cơ quan cấp phép các thay đổi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự chủ chốt hoặc các chương trình, kế hoạch trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo giấy phép quản lý chất thải nguy hại so với khi được cấp phép;
i) Không lập sổ, nhật ký theo dõi chất thải nguy hại, sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải nguy hại theo quy định;
k) Không có báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng với đơn vị vận chuyển khác trong thời hạn quy định kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt;
l) Không thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 03 tháng nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại;
m) Không có hàng rào ngăn cách giữa cơ sở xử lý, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải nguy hại với bên ngoài;
n) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng các quy định theo nội dung hợp đồng xử lý chất thải nguy hại;
b) Không lưu giữ chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý trong thiết bị chuyên dụng phù hợp với loại hình chất thải nguy hại;
c) Thiết bị chuyên dụng phục vụ lưu giữ chất thải nguy hại, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại hoặc thiết bị xử lý chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định
d) Không có trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường theo quy định;
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận xử lý chất thải nguy hại của cá nhân, tổ chức không có giấy phép quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
b) Vi phạm về việc ký hợp đồng, tiếp nhận chất thải nguy hại trong trường hợp số lượng đơn vị vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá hạn mức quy định;
c) Không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chuyển giao chất thải nguy hại cho chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại hoặc chủ xử lý chất thải nguy hại trong trường hợp không thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại.
d) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đồng thời giấy phép quản lý chất thải nguy hại do Tổng cục Môi trường và cơ quan cấp phép địa phương cấp để xử lý chất thải nguy hại;
b) Xử lý chất thải nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
c) Xử lý chất thải nguy hại được thu gom ngoài địa bàn quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
d) Xử lý chất thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại
đ) Chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại được tiếp nhận từ các đơn vị vận chuyển cho tổ chức, cá nhân khác;
6. Phạt tiền từ 600.000.000 đến 700.000.000 đồng đối với hành vi xử lý chất thải nguy hại không có Giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
7. Đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại đến dưới 5m3;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 5m3 đến dưới 20m3;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 20m3 đến dưới 50m3;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 50m3 đến dưới 70m3;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 70m3 đến dưới 100m3;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 100m3 đến dưới 200m3;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 200m3 đến dưới 500m3;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 500m3 trở lên.
8. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải phóng xạ ra môi trường.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm đối với các vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 12 tháng đến 24 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm đối với các vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này gây ra;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ tái sử dụng chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không phối hợp, cung cấp thông tin để chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại báo cáo về phương án, tình trạng tái sử dụng trực tiếp chất thải nguy hại trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ;
c) Không có báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương về tình hình tái sử dụng trực tiếp chất thải nguy hại theo quy định;
d) Không có văn bản giải trình gửi Chi cục Bảo vệ môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tại địa phương chưa thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trong trường hợp tổng số lượng chất thải nguy hại tái sử dụng trực tiếp lớn hơn hoặc bằng 120 (một trăm hai mươi) kg/năm và triển khai khi chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan này trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận chất thải nguy hại để tái sử dụng trực tiếp không phải từ các chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại có giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại phù hợp;
b) Tái sử dụng trực tiếp chất thải nguy hại không theo đúng mục đích ban đầu của phương tiện, thiết bị, sản phẩm, vật liệu, hoá chất là nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại này, hoặc sử dụng cho mục đích khác hoặc chuyển giao lại cho một tổ chức, cá nhân khác mà không được phép tái sử dụng trực tiếp.
3. Đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại đến dưới 5m3;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 5m3 đến dưới 20m3;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 20m3 đến dưới 50m3;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 50m3 đến dưới 70m3;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 70m3 đến dưới 100m3;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 100m3 đến dưới 200m3;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 200m3 đến dưới 500m3;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, đổ, thải chất thải nguy hại từ 500m3 trở lên.
4. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi chôn lấp, đổ, thải chất thải phóng xạ ra môi trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm đối với các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 12 tháng đến 24 tháng để thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm đối với các vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này gây ra;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 26. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
1. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, quá cảnh hàng hóa, thiết bị, phương tiện có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường qua lãnh thổ Việt Nam mà chưa được phép hoặc chưa bị kiểm tra về môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;
b) Nhập khẩu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, hàng hóa trong Danh mục Nhà nước cấm nhập khẩu;
c) Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ không đúng với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Nhập khẩu hợp chất làm suy giảm tầng ôzôn theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với các vi phạm Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu. Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 27. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có báo cáo tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu;
b) Không có đủ điều kiện về năng lực, kho bãi theo quy định;
c) Không có hợp đồng nhập khẩu ủy thác phế liệu theo quy định của pháp luật;
d) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập, tuyến vận chuyển, kho, bãi tập kết phế liệu và nơi đưa phế liệu vào sản xuất trước khi bốc dỡ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu phế liệu không được phân loại, làm sạch hoặc có lẫn vi trùng gây bệnh, vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định;
b) Không xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với tạp chất đi cùng phế liệu nhập khẩu hoặc cho, bán tạp chất đó.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu có chứa chất thải.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm việc tạm nhập, chuyển khẩu phế liệu trong các trường hợp sau:
a) Tháo, mở, sử dụng và làm phát tán phế liệu trong quá trình vận chuyển, lưu giữ tại Việt Nam;
b) Làm thay đổi tính chất, khối lượng của phế liệu;
c) Không tái xuất, chuyển khẩu toàn bộ phế liệu đã được đưa vào lãnh thổ Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu có chứa các tạp chất là chất thải nguy hại.
7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, quá cảnh phế liệu có chất phóng xạ; nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu từ 6 đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm b, c khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 28. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với chủ khu chăn nuôi tập trung có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khí bụi, mùi hôi thối, mùi khó chịu đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải;
b) Chất thải rắn trong chăn nuôi không được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn, phát tán ra ngoài môi trường;
c) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh không được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền từ 80.000.0000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung có một trong các hành vi sau đây:
a) Chất thải không được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải;
b) Không phục hồi môi trường ngay sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;
c) Không bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, sử dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
3. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 29. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hoá trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên quan khác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt;
b) Sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển;
c) Hoạt động trong khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự nhiên biển không tuân theo quy chế của ban quản lý, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Không xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển;
đ) Đổ chất thải từ hoạt động nạo vét luồng, lạch xuống biển mà không có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi đổ xuống biển chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; đổ chất thải rắn từ đất liền xuống biển mà không có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định; để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng trên biển quá thời gian phải xử lý.
5. Phạt tiền từ 400.000.0000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với dầu, mỡ, dung dịch khoan, hóa chất và các chất độc hại khác phát sinh trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.
6. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại chất thải xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 6 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 30. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư và làng nghề
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đối với hoạt động quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng;
b) Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
c) Không có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các cơ sở sản xuất, kho tàng sau đây không thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với sức khỏe người và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.
3. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng mới khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu chung cư có hành vi bàn giao công trình đưa vào sử dụng mà không thực hiện đúng và đầy đủ một trong các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Không có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;
c) Không bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.
d) Không có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư;
đ) Không có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
4. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong làng nghề có các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì xử phạt như đối với cơ sở hoạt động bên ngoài các làng nghề quy định tại Nghị định này.
5. Hình thức phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 31. Vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt không bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vị trí, khoảng cách chôn cất, mai táng không đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
b) Chôn cất, mai táng gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất;
c) Chôn cất, mai táng không đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 32. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tại khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm khoảng cách an toàn đối với khu bảo tồn thiên nhiên;
b) Xâm phạm trái phép khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di sản tự nhiên.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di sản tự nhiên không đúng quy định về bảo vệ môi trường.
5. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di sản tự nhiên không đúng quy định về bảo vệ môi trường gây suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái môi trường.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 33. Vi phạm quy định về hoạt động, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sinh sống trái phép ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động trái phép ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chấm dứt các hoạt động trái phép, di dời ra khỏi khu vực cấm.
Điều 34. Vi phạm các quy định về sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, nhập khẩu, tàng trữ, sử dụng trái phép các chất dễ gây cháy nổ
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, tàng trữ, sử dụng các chất dễ gây cháy nổ; sử dụng các loại thuốc nổ lấy từ bom, mìn, lựu đạn và các loại vũ khí khác không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, nhập khẩu pháo nổ.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều này gây ô nhiễm môi trường.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này gây sự cố môi trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy pháo nổ đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 35. Vi phạm quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ô nhiễm môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo đúng quy định;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 36. Vi phạm các quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên thiên nhiên
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập bản đồ khu vực khai thác, chế biến quặng phóng xạ đã kết thúc hoạt động theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả thực hiện phục hồi môi trường khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc giám sát chất thải, giám sát môi trường xung quanh trong quá trình cải tạo, phục hồi môi trường;
b) Không có văn bản thông báo hoặc thông báo cáo không đúng thời hạn cho Ủy ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc nơi thực hiện dự án về nội dung quyết định phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo quy định;
c) Không có văn bản báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn hoặc báo cáo sai sự thật cho cơ quan nhà nước đã phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường và cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương nơi thực hiện dự án về kế hoạch thi công, xây dựng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được phê duyệt và các yêu cầu khác trong quyết định phê duyệt phương án đó.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ một trong các nội dung trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được phê duyệt và các yêu cầu trong quyết định phê duyệt phương án đó.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối hành vi không dừng việc thi công xây dựng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp để xảy ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường.
7. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp phép theo quy định.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng hoặc đình hoạt động khai thác khoáng sản của cơ sở để khắc phục xong hậu quả vi phạm đối với trường hợp vi phạm các quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
Cơ sở khai thác khoáng sản chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc phải thực hiện lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
đ) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 37. Vi phạm các quy định về phòng, chống sự cố tràn dầu trong hoạt động dầu khí, hàng hải và các sự cố rò rỉ, tràn dầu khác
1. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị phương tiện phòng, chống rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu theo quy định;
b) Không có phương án phòng, chống rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu theo quy định;
c) Không lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
d) Không tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên để đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó sự cố.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu với khối lượng dầu dưới 2 tấn.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu với khối lượng dầu từ 2 tấn đến dưới 50 tấn.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu với khối lượng dầu từ 50 tấn đến dưới 100 tấn.
5. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu với khối lượng dầu từ 100 tấn đến dưới 2.000 tấn.
6. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu, tràn dầu với khối lượng dầu trên 2.000 tấn.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 38. Vi phạm các quy định về ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi_không kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi phát hiện sự cố môi trường.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố môi trường.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện những biện pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời khắc phục sự cố môi trường.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các hành vi gây sự cố môi trường.
5. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này mà không thực hiện khắc phục sự cố môi trường.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, khắc phục sự cố môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 39. Vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường như sau:
a) Phạt 0,05 % mỗi ngày tính trên số tiền phí chậm nộp đối với hành vi chậm nộp phí;
b) Phạt 10% số tiền phí thiếu đối với hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền phí phải nộp;
c) Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền phí đối với hành vi trốn nộp phí.
2. Phạt 0,05 % mỗi ngày tính trên số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường chậm nộp đối với hành vi chậm nộp ký quỹ theo quy định;
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trước khi bắt đầu hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các tổ chức, cá nhân không mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về phí, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 40. Vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai khác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc quan trắc, thu thập, trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dữ liệu, thông tin về môi trường không đúng chức năng, thẩm quyền;
b) Không công bố, cung cấp, công khai thông tin, dữ liệu về môi trường theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường.
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định;
b) Không nộp đầy đủ các số liệu điều tra, khảo sát, quan trắc và các tài liệu liên quan khác cho cơ quan lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường theo quy định.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch, tẩy xóa dữ liệu, thông tin về môi trường.
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp các số liệu tính toán, kết quả điều tra, khảo sát không trung thực cho cơ quan lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường.
7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin gây hậu quả nghiêm trọng.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 4 và khoản 6 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình bảo vệ môi trường;
b) Trồng cây làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển trái phép các thiết bị, máy móc quan trắc môi trường.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi_làm hư hại các thiết bị và công trình bảo vệ môi trường.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tháo dỡ, di dời công trình, cây trồng trong trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 42. Vi phạm quy định về thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức đối thoại về môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu đối thoại hoặc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 43. Vi phạm các quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên
1. Đối với hành vi tác động đến hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn theo chiều hướng xấu đi, gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên như các hành vi đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, sử dụng lửa, các chế phẩm độc hại mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới 200m2 đất, đất ngập nước trong khu bảo tồn có cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 200m2 đến 400m2 đất, đất ngập nước trong khu bảo tồn có cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ trên 400m2 đến 800m2 đất, đất ngập nước trong khu bảo tồn có cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ trên 800m2 đến 1.200m2 đất, đất ngập nước trong khu bảo tồn có cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ trên 1.200m2 đến 1.500m2 đất, đất ngập nước trong khu bảo tồn có cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ trên 1.500m2 đến 2.000m2 đất, đất ngập nước trong khu bảo tồn có cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên;
g) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ trên 2.000m2 đất, đất ngập nước trong khu bảo tồn có cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên.
2. Đối với hành vi xây dựng công trình, nhà ở, lán trại mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phân khu phục hồi sinh thái, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đưa vật tư, thiết bị để xây công trình, nhà ở, lán trại vào phân khu phục hồi sinh thái;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đưa vật tư, thiết bị để xây công trình, nhà ở, lán trại vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình, nhà ở, lán trại tại phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình, nhà ở, lán trại tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
3. Đối với hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản trong phân khu phục hồi sinh thái, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mang dụng cụ, phương tiện để thăm dò khoáng sản tại phân khu phục hồi sinh thái;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mang dụng cụ, phương tiện để thăm dò khoáng sản tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
c) Phạt tăng thêm 30% của mức phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định về thăm dò, khai thác khoáng sản tại phân khu phục hồi sinh thái;
d) Phạt tăng thêm 50% của mức phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản đối với hành vi vi phạm các quy định về thăm dò, khai thác khoáng sản tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
Mức tiền phạt tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Điều này không vượt quá 1.000.000.000 đồng.
4. Đối với hành vi chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp trong phân khu phục hồi sinh thái, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp trong phân khu phục hồi sinh thái;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu công cụ, vật tư, thiết bị sử dụng để vi phạm hành chính đối với khoản 1, khoản 2, 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra bao gồm việc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy; trả lại sinh cảnh sống gốc cho các loài sinh vật đối với các hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3,4 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, nhà ở, lán trại xây dựng mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Buộc thực hiện các biện pháp xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định liên quan đến loài thuộc thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Đối với hành vi trồng cấy nhân tạo trái phép loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trồng cấy nhân tạo ở quy mô hộ gia đình không nhằm mục đích kinh doanh.
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng cấy nhân tạo ở quy mô hộ gia đình nhằm mục đích kinh doanh.
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trồng cấy nhân tạo ở quy mô công nghiệp.
2. Đối với hành vi quảng cáo, tiếp thị trái phép sản phẩm có nguồn gốc từ loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị xử phạt theo quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động quảng cáo và tiếp thị.
3. Đối với hành vi khai thác trái phép loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn; chiếm hữu, sử dụng, tiêu thụ, mua, bán, vận chuyển trái phép loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với tang vật vi phạm có giá trị dưới 500.000đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.500.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 1.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng dưới 0,5m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 0,5m3 đến dưới 0,7m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 0,7m3 đến dưới 1m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i). Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 1m3 đến dưới 1,3 m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 1,3 m3 đến dưới 1,5 m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 1,5m3 trở lên hoặc lâm sản có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
4. Đối với hành vi khai thác trái phép loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn bị xử phạt tăng thêm 50% của mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu các phương tiện, thiết bị, vật liệu được dùng để phục vụ hoạt động trồng cấy nhân tạo đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu các phương tiện, thiết bị đối với hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, 3, 4 Điều này.
Điều 45. Vi phạm các quy định về bảo vệ các loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn
1. Hành vi khai thác trái phép loài hoang dã không thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với tang vật vi phạm có giá trị dưới 500.000đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng dưới 0,3m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.500.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 0,3m3 đến dưới 0,5 hoặc lâm sản có giá trị từ 1.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 0,5m3 đến dưới 0,7m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 0,7m3 đến dưới1m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 1 m3 đến dưới 1,5 m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 1,5 m3 đến dưới 2 m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 2 m3 đến dưới 5 m3hoặc lâm sản có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i). Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 5m3 đến dưới 10 m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ 10m3 đến dưới 15 m3 hoặc lâm sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm là gỗ có khối lượng từ trên 15m3 hoặc lâm sản có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Điều 46. Vi phạm các quy định về quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì một trong các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận sau khi đã được cấp giấy chứng nhận.
b) Không đăng ký, khai báo nguồn gốc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Không thực hiện các biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh gây tổn hại đến loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
d) Không báo cáo tình trạng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai báo không đúng sự thật các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận;
b) Hoạt động không có giấy chứng nhận do Cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 47. Vi phạm các quy định về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
1. Đối với hành vi nuôi, lưu giữ, trồng, cấy ngoài phạm vi khu bảo tồn loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; loài ngoại lai xâm hại đã biết mà kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây thiệt hại thì bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
2. Đối hành vi nuôi, lưu giữ, trồng cấy ngoài phạm vi khu bảo tồn các loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; loài ngoại lai xâm hại đã biết mà không kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 360.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 480.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
h) Phạt tiền từ 640.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 160.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
i) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên.
3. Đối với hành vi nuôi, lưu giữ, trồng, cấy trong phạm vi khu bảo tồn loài ngoại lai xâm hại mà kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
4. Đối với hành vi nuôi, lưu giữ, trồng, cấy trong phạm vi khu bảo tồn loài ngoại lai xâm hại mà không kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tăng thêm 30% của mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm thực hiện ở ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tăng thêm 50% của mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm thực hiện ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
Mức tiền phạt tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Điều này không vượt quá 1.000.000 đồng.
5. Đối với hành vi nhập khẩu vi sinh vật ngoại lai xâm hại đã biết thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
6. Đối với hành vi nhập khẩu động vật, thực vật ngoại lai xâm hại đã biết thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối tang vật vi phạm hại trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 360.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 480.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới160.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 640.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 160.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 160.000.000 đồng trở lên;
7. Đối với hành vi nhập khẩu vi sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc có giấy phép nhưng khai sai về tên hàng, chủng loại;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng số lượng, trọng lượng nhập khẩu vượt quá mức được cấp phép.
8. Đối với hành vi nhập khẩu động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền như mức phạt quy định tại khoản 6, Điều này đối với hành vi nhập khẩu mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có giấy phép nhưng khai sai về tên hàng, chủng loại;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng số lượng, trọng lượng nhập khẩu vượt quá mức được cấp phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu công cụ, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại xuất hiện do hành vi vi phạm gây ra đối với các vi phạm tại khoản 1, khoản 2, 3,4 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra đối với các vi phạm tại khoản 1, khoản 2 , 3, 4Điều này.
a) Buộc tái xuất toàn bộ hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, đối với các hành vi vi phạm tại khoản 5, khoản 6, điểm a, khoản 7 và điểm a, khoản 8 Điều này;
b) Trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy toàn bộ hàng hóa đối với các hành vi vi phạm tại khoản 5, khoản 6, điểm a, khoản 7 và điểm a, khoản 8 Điều này;
c) Buộc tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam số lượng hàng hóa nhập khẩu vượt quá mức được cấp phép đối với các hành vi vi phạm tại điểm b, khoản 7 và điểm b, khoản 8 Điều này;
d) Trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy số lượng hàng hóa nhập khẩu vượt quá mức được cấp phép đối với các hành vi vi phạm tại điểm b, khoản 7 và điểm b, khoản 8 Điều này.
Điều 48. Vi phạm các quy định về quản lý, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng cho mục đích nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ các quy định về hợp đồng tiếp cận nguồn gen;
b) Không tuân thủ các quy định về kiểm soát việc điều tra, thu thập nguồn gen của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen;
c) Không ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích;
d) Không thực hiện thủ tục xác nhận của cơ quan có thẩm quyền việc tiếp cận nguồn gen đối với hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích;
đ) Không thực hiện việc báo cáo theo quy định của pháp luật với cơ quan có thẩm quyền về kết quả nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại theo thời hạn quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen.
e) Sử dụng giấy phép tiếp cận nguồn gen không đúng nội dung, mục đích;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân khác trái với các quy định của pháp luật;
b) Tiếp cận nguồn gen khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu toàn bộ tang vật vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép tiếp cận nguồn gen trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định nhưng không quá 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi lại nguồn gen đã chuyển giao, cung cấp trái pháp luật, các nguồn gen không được thực hiện theo quy định về kiểm soát việc điều tra, thu thập nguồn gen.
Điều 49. Vi phạm các quy định về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân lao động tại hộ gia đình thực hiện các hành vi nghiên cứu tạo ra, phân tích thử nghiệm cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen tại các nơi không phải là Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân lao động tại tổ chức không phải hộ gia đình thực hiện các hành vi nghiên cứu tạo ra, phân tích thử nghiệm cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen tại các nơi không phải là Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phòng Thí nghiệm nghiên cứu sinh vật biến đổi gen, Cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen không duy trì được đầy đủ các điều kiện theo quy định;
b) Không tuân thủ một nội dung trong giấy phép khảo nghiệm.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đăng ký cấp phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
b) Che giấu thông tin về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe con người trong quá trình nghiên cứu;
d) Đưa vào Việt Nam mẫu nghiên cứu ngoài khuôn khổ đề tài đã đăng ký.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cơ sở nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ chặt chẽ các quy định về cách ly gây thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm;
b) Không áp dụng các biện pháp khẩn cấp để xử lý, tiêu hủy triệt để sinh vật biến đổi gen khi phát hiện sinh vật biến đổi gen gây ra rủi ro đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi mà không kiểm soát được;
c) Để thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường khi chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm diện rộng.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép khảo nghiệm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
Cơ sở chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm; chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm gây ra.
Điều 50. Vi phạm các quy định sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi khi chưa được cấp phép đủ điều kiện an toàn.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nuôi, trồng, thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học;
b) Nhập khẩu trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Nuôi, trồng, thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học mà gây biến đổi hệ sinh thái, nguồn gen;
b) Nhập khẩu trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen mà gây biến đổi hệ sinh thái, nguồn gen.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, khoản 2, điểm a, khoản 3 Điều này;
b) Tái xuất lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hành vi quy định tại điểm b, khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với hành vi quy định tại điểm b, khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều này.
Điều 51. Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây khó khăn cho công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi trường hoặc hoạt động công vụ của người có thẩm quyền;
b) Có lời nói, hành động đe doạ, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang thi hành công vụ;
c) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc kê khai, khai báo hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Cản trở công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trì hoãn, trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính, quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm hành chính của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung và yêu cầu trong kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hành hung người đang thi hành công vụ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các yêu cầu của người hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 52 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm, tạm giữ tang vật, phương tiện, khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II, Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở theo quy định tại Chương II, Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sỹ Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thuộc Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
c) Áp dụng biện pháp khám người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chiến sỹ Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thuộc Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Đội trưởng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 2.500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c và điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
e) Trưởng Công an phường được áp dụng biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm, tạm giữ tang vật, phương tiện, khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II, Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm, tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II, Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Trục xuất;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, i, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, i, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
8. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ, k, l, m, n, o, p, q và điểm r khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và các chức danh tương đương thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm và các chức danh tương đương thuộc Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường được chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
e) Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 55. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
Cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44 và khoản 4 Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý quy định tại Nghị định này.
Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II, Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 56. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường được áp dụng theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
3. Việc gửi và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và 75 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Tước quyền sử dụng giấy phép: Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả: Việc thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm trong lĩnh vực môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 57. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phạt
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị phạt tiền thì phải nộp tiền phạt tại nơi mà quyết định xử phạt đã ghi và được nhận biên lai thu tiền phạt.
2. Thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết về việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để chi cho công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính, công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vựcmôi trường và bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam và Quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
Chương III
HÌNH THỨC XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG; CÔNG BỐ CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 58. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bị áp dụng hình thức buộc di dời hoặc cấm hoạt động
1. Các cơ sở bị áp dụng hình thức buộc di dời:
a) Cơ sở sản xuất, kho tàng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 và điểm a khoản 3 Điều 32 của Nghị định này;
b) Cơ sở nằm trong Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các cơ sở bị cấm hoạt động:
a) Cơ sở đã bị đình chỉ hoạt động của bộ phận gây ô nhiễm môi trường hoặc bị đình chỉ hoạt động của cơ sở mà trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày có quyết định đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra, nhưng tiếp tục gây ô nhiễm môi trường;
b) Cơ sở nằm trong Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị cấm hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 59. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng hình thức buộc di dời
1. Thẩm quyền áp dụng hình thức buộc di dời:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng hình thức buộc di dời đối với cơ sở thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức buộc di dời đối với cơ sở trên địa bàn, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức buộc di dời của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản này.
2. Thủ tục áp dụng hình thức buộc di dời đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Nghị định này:
a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 30 và điểm a khoản 3 Điều 32 của Nghị định này thì trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng hình thức buộc di dời theo thẩm quyền hoặc gửi văn bản kiến nghị kèm theo quyết định xử phạt và một bộ hồ sơ vụ việc cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cơ sở bị buộc di dời thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trường hợp Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và người có thẩm quyền xử phạt khác ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cơ sở thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức buộc di dời, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải gửi văn bản kiến nghị kèm theo quyết định xử phạt và một bộ hồ sơ vụ việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở đối với trường hợp buộc di dời thuộc thẩm quyền áp dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc gửi văn bản kiến nghị kèm theo quyết định xử phạt và một bộ hồ sơ vụ việc cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp buộc di dời thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu tại điểm a và điểm b khoản này:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng hình thức buộc di dời đối với cơ sở thuộc thẩm quyền.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng hình thức buộc di dời cơ sở.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng hình thức buộc di dời cơ sở;
d) Quyết định áp dụng hình thức buộc di dời phải ghi rõ lý do buộc di dời, thời điểm bắt đầu áp dụng hình thức buộc di dời, thời hạn phải hoàn thành việc di dời, cơ quan giám sát thực hiện và trách nhiệm của cơ sở bị buộc áp dụng hình thức buộc di dời.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định áp dụng hình thức buộc di dời phải được gửi cho cơ sở bị buộc di dời, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở bị buộc di dời và các cơ quan có liên quan.
3. Đối với trường hợp bị áp dụng hình thức buộc di dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Nghị định này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định ban hành Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của người có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định áp dụng hình thức buộc di dời đối với cơ sở trên địa bàn quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở và các cơ quan có liên quan tổ chức giám sát thực hiện việc di dời của cơ sở bị buộc di dời.
Trong thời hạn thực hiện quyết định cưỡng chế buộc di dời, cơ sở buộc di dời bị phải đình chỉ hoạt động theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ra một quyết định bao gồm cả việc áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động và biện pháp cưỡng chế buộc di dời.
5. Nội dung quyết định áp dụng hình thức buộc di dời được quy định tại Điều này phải được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường và đăng trong 03 số liên tiếp trên Báo Tài nguyên và Môi trường.
Điều 60. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng hình thức cấm hoạt động
1. Thẩm quyền áp dụng hình thức cấm hoạt động:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở trên địa bàn, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản này;
2. Thủ tục áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 58 của Nghị định này:
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 58 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở tài nguyên và môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở theo thẩm quyền hoặc gửi văn bản kiến nghị kèm theo một bộ hồ sơ vụ việc cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cấm hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ này nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ này nhận được hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở;
đ) Quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động phải ghi rõ lý do cấm hoạt động, thời điểm phải chấm dứt hoạt động, thời hạn thực hiện các biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh khi cơ sở bị cấm hoạt động, cơ quan giám sát thực hiện và trách nhiệm của cơ sở bị buộc áp dụng hình thức cấm hoạt động;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động phải được gửi cho cơ sở bị cấm hoạt động, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở bị buộc di dời và các cơ quan có liên quan.
3. Đối với trường hợp bị áp dụng hình thức cấm hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58 của Nghị định này, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày quyết định ban hành Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của người có thẩm quyền có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở trên địa bàn quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở và các cơ quan có liên quan tổ chức giám sát thực hiện quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động đối với cơ sở.
5. Nội dung quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động quy định tại Điều này phải được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường và đăng trong 03 số liên tiếp trên Báo Tài nguyên và Môi trường.
6. Cơ sở bị cấm hoạt động phải thực hiện các biện pháp di dời, bảo quản, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các chất dễ cháy, dễ gây nổ, có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh, có chất độc hại đối với sức khỏe người và gia súc, gia cầm, phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và giải quyết các vấn đề liên quan phát sinh khi cơ sở bị cấm hoạt động theo quy định của pháp luật.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động: Hết thời hạn phải hoàn thành việc chấm dứt hoạt động mà cơ sở bị áp dụng hình thức cấm hoạt động không chấm dứt hoạt động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
Điều 61. Công bố công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Đối tượng bị công bố công khai thông tin:
a) Cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm hành chính dưới đây bị công bố công khai thông tin về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm các vi phạm quy định tại: điểm e và điểm g khoản 1, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 11; điểm g và điểm h khoản 1, điểm g và điểm h khoản 2 và điểm g và điểm h khoản 3 Điều 12; điểm l, m, o và điểm p khoản 1, khoản 2, điểm đ khoản 3, điểm n khoản 4 và điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 5 Điều 13; điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 2, điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 3 và điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 4 Điều 14; điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 2, điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 3 và điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 4, điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 5, điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 6, điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v, x, y và điểm z khoản 7 và khoản 8 Điều 15; điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 3, điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 4 và điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 5 Điều 16; điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 3, điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 4 và điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t, u, v và điểm x khoản 5 và khoản 6 Điều 17; khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 18; điểm c, d, đ, e, g, h và điểm i khoản 1 và điểm c, d, đ, e, g, h và điểm i khoản 2 Điều 19; khoản 4, 5 và khoản 6 Điều 20; điểm h khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 21; điểm c khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 22; Điều 23; khoản 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 24; khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 25; khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 26; điểm b và điểm c khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 27; khoản 2 Điều 30; khoản 5 và khoản 6 Điều 36; khoản 2 Điều 46; khoản 2 Điều 48; khoản 5 và khoản 6 Điều 49 Nghị định này.
b) Cơ sở bị áp dụng hình thức buộc di dời và cấm hoạt động.
2. Hình thức công bố công khai trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính hoặc cơ quan chủ quản của người có thẩm quyền đã xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 62. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt các vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61, người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức buộc di dời, cấm hoạt động có thẩm quyền áp dụng biện pháp công bố công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền quyết định buộc di dời, cấm hoạt động gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở đến người phụ trách trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý của Bộ, của Sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, quyết định buộc di dời, cấm hoạt động.
2. Nội dung thông tin cần công khai bao gồm: tên đăng ký kinh doanh, tên thương mại, tên tổ chức, cá nhân vi phạm, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính; địa chỉ trụ sở chính của cơ sở kinh doanh, dịch vụ, tổ chức có hành vi vi phạm; hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường; quá trình vi phạm và hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; hình thức xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả, thời gian khắc phục hậu quả.
3. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm công bố công khai phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố; phải có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính và phải chịu chi phí cho việc đính chính.
Người phụ trách trang thông tin điện tử hoặc báo đăng thông tin phải thực hiện việc đăng tin trong vòng 01 ngày làm việc đối với trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo kể từ thời điểm nhận được yêu cầu; trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này thì phải có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc đối với trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính.
4. Trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định buộc di dời, cấm hoạt động phải ghi rõ lý do áp dụng biện pháp công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, nội dung thông tin, tên báo, trang tin điện tử đăng công khai thông tin.
5. Báo, cơ quan phụ trách trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai tại số báo hoặc lần đăng tải liền sau đó.
6. Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng, người có thẩm quyền công bố công khai việc xử phạt phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và phải công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
7. Kinh phí để công bố công khai do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể mức chi đối với hoạt động này.
Chương IV
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, QUYẾT ĐỊNH BUỘC DI DỜI, CẤM HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
MỤC 1
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 63. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
1. Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.
3. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
4. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
5. Các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này.
Điều 64. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế quyết định xử phạt
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
c) Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển;
d) Chi cục trưởng Chi cục hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;
g) Chi cục trưởng Chi cục thuế, Cục trưởng Cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;
h) Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền.
Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kì cá nhân nào khác.
Điều 65. Cưỡng chế quyết định xử phạt
Nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
MỤC 2
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH BUỘC DI DỜI, CẤM HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 66. Biện pháp cưỡng chế, trường hợp bị cưỡng chế và thẩm quyền quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở (sau đây gọi chung là cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động)
1. Biện pháp cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động:
a) Ngừng cung cấp điện, nước và các dịch vụ có liên quan;
b) Cưỡng chế tháo dỡ công trình, máy móc, thiết bị;
c) Phong toả tài khoản tiền gửi;
d) Thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;
đ) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấp phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề.
2. Cơ sở không chấp hành quyết định buộc di dời, cấm hoạt động thì bị cưỡng chế như sau:
a) Bị áp dụng một hoặc các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này để cưỡng chế thi hành quyết định buộc di dời;
b) Bị áp dụng một hoặc các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để cưỡng chế thi hành quyết định cấm hoạt động.
3. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của Thủ tướng Chính phủ .
Điều 67. Quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc di dời, cấm hoạt động chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
2. Quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động bao gồm các nội dung chính sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định cưỡng chế; họ tên, chức vụ đơn vị của người ra quyết định cưỡng chế; tên cơ sở, địa chỉ trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế; tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động phải được gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 68. Thủ tục ban hành quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động
1. Cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức buộc di dời:
a) Quá thời hạn phải hoàn thành việc di dời mà cơ sở chưa hoàn thành việc di dời thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cưỡng chế buộc di dời;
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết định cưỡng chế buộc di dời.
2. Cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức cấm hoạt động:
a) Hết thời hạn phải hoàn thành việc chấm dứt hoạt động mà cơ sở chưa chấm dứt hoạt động thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cưỡng chế cấm hoạt động;
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết định cưỡng chế cấm hoạt động.
Điều 69. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở bị cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện việc cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
3. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
Điều 70. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định buộc di dời, cấm hoạt động có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động khi có yêu cầu.
2. Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp điện, nước và các dịch vụ liên quan ngừng cung cấp dịch vụ cho cơ sở bị cưỡng chế kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
3. Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thực hiện các biện pháp phong tỏa tài khoản tiền gửi kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
4. Thủ trưởng cơ quan thuế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động.
Điều 71. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế buộc di dời, cấm hoạt động
1. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định buộc di dời do người có thẩm quyền quyết định trong quyết định cưỡng chế buộc di dời.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định cấm hoạt động chấm dứt hiệu lực kể từ khi cơ sở hoàn thành thủ tục giải thể cơ sở.
Điều 72. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan trong việc áp dụng hình thức buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc áp dụng hình thức buộc di dời, cấm hoạt động đối với cơ sở.
Điều 73. Biên bản và Quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng hình thức buộc di dời, cấm hoạt động
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các mẫu biên bản và mẫu quyết định sử dụng trong xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường.
Điều 74. Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành môi trường, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành môi trường mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 76. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|