■  Đăng tải chọn cạnh tranh đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá tại khu đất thuộc phân khu 15B có diện tích 5,8749 ha là 01 trong 14 khu đất (diện tích 44,4948ha) bên trái đường Nguyễn Hữu Thọ, huyện Nhà Bè  (04/07)
■  Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ 1/7 : Quyết sách lớn để giữ "mạch nguồn" sự sống  (04/07)
■  Ngày 04 tháng 7 năm 2024, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 2442/QĐ-UBND về công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường  (04/07)
■  Đăng tải chọn cạnh tranh đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá cơ sở nhà, đất tại số 134 đường Cao Thắng, Phường 4, Quận 3  (04/07)
■  Đăng tải chọn cạnh tranh đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá khu đất tại số 08 đường Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3  (04/07)
■  Đăng tải chọn cạnh tranh đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá cơ sở nhà, đất tại số 14-16-18 đường Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, Quận 1  (04/07)
■  VỀ CHUYỂN THÔNG TIN ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI THUỘC DỰ ÁN KHU DÂN CƯ HAPPY VALLEY LÔ R12, KHU A - ĐÔ THỊ MỚI NAM THÀNH PHỐ, PHƯỜNG TÂN PHONG, QUẬN 7, TP.HCM. (HS 000140/2024)  (04/07)
■  VỀ CHUYỂN THÔNG TIN ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI căn hộ chung cư: E1.01 THUỘC DỰ ÁN KHU PHỐ MỸ TÚ (LÔ H31), PHƯỜNG TÂN PHONG, QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (BN 208/2024)  (04/07)
■  VỀ CHUYỂN THÔNG TIN ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI 15 HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TẠI PHƯỜNG AN PHÚ, THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC (BN 1319-1333/24)  (04/07)
■  Về chuyển thông tin địa chính của người mua nhà tại dự án Khu nhà ở tại phường Phú Hữu, Thành phố Thủ Đức (Dragon Village) (BN 1977/2024)  (04/07)
 
  • Sống thân thiện với môi trường
 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

5
0
7
9
2
9
5
7
Công tác quản lý môi trường 08 Tháng Tư 2013 4:25:00 CH

Đánh giá môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng 2/2013

Qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng 2/2013 cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:

Ø  Đối với chất lượng môi trường không khí:

Ô nhiễm bụi là vấn đề đáng quan ngại nhất trong chương trình quan trắc ô nhiễm không khí do giao thông: dao động trong khoảng 0,39 – 0,62 mg/m3, vượt QCVN từ 1,3 – 2,07 lần. Thống kê toàn bộ số liệu quan trắc có 92% giá trị quan trắc không đạt QCVN, trong đó có trạm GV có 100% số liệu không đạt QCVN. So với cùng kỳ năm 2012 cũng như tháng 12/2012 nồng độ Bụi có xu hướng giảm: giảm tại 4 trạm so với tháng 02/2012 và giảm tại 5 trạm so với tháng 01/2013.

Với 100% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép, dao động 77 – 80,5 dB. Tiếng ồn cũng là một trong những tác nhân gây ô nhiễm trên các tuyến đường trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

Nồng độ NO2 quan trắc tháng 02/2013 trung bình dao động từ 0,14 – 0,20 mg/m3, so với tháng 1/2012 và tháng 12/2012 nồng độ NO2 có xu hướng giảm: giảm tại 5 trạm so với tháng 02/2012; giảm tại 6 trạm so với tháng 01/2013.

CO quan trắc được trong tháng 02/2013 có 97% số liệu đạt QCVN. Có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2012 và tháng 01/2013: tăng tại tất cả 6 trạm.

Hàm lượng Chì quan trắc tháng 02/2013 dao động trong khoảng 0,31 – 0,42   µg/m3. Có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2012 (tăng tại 4 trạm) và so với tháng 01/2013 (tăng tại tất cả 6 trạm)

Ø  Đối với chất lượng môi trường nước:

Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:

Trong kỳ quan trắc tháng 2/2013, mực nước cao nhất lúc triều dâng Hmax dao động từ 114cm (Bến Súc) – 161cm (Hóa An). So với tháng 1/2013, Hmax tháng 2/2013 có giá trị nhỏ hơn từ 6cm (Bến Súc) đến 16cm (Nhà Bè). So với Hmax tháng 2/2012, thì Hmax tháng 2/2013 lại có xu hướng lớn hơn từ 1cm (Thị Tính, Phú Cường) đến 14cm (Ngã Bảy, Cái Mép).

Mực nước chân triều thấp nhất (Hmin) tháng 2/2013 dao động từ (-176cm) (Cửa Cái Mép) đến (-26cm) (Bến Súc). So với tháng 1/2013, Hmin tháng này có xu hướng lớn hơn từ 17cm (Bình Điền) đến 83cm (Ngã Bảy). Còn so với tháng 2/2012 thì Hmin tháng này cũng có xu hướng lớn hơn từ 39cm (Bến Súc) đến 75cm (Vàm Sát).

Lưu tốc cực đại lúc triều rút Vmax+ tháng 2/2013 tại 10/15 trạm có xu thế nhỏ hơn tháng trước từ 0,008m/s đến 0,211m/s, và nhỏ hơn lưu tốc cực đại lúc triều rút của cùng kỳ năm trước tại 9/15 trạm, từ 0,008 m/s đến 0,158 m/s.

Lưu tốc cực đại lúc triều dâng vào tháng 2/2013 tại 9/15 trạm có xu hướng nhỏ hơn tháng trước từ 0,002m/s đến 0,122m/s, nhưng lại có xu hướng lớn hơn lưu tốc cực đại lúc triều dâng của cùng kỳ năm trước (tháng 2/2012) từ 0,007m/s đến 0,182m/s tại 12/15 trạm.

Lưu lượng bình quân trong tháng 1 này nhìn chung nhỏ hơn giá trị lưu lượng bình quân của tháng trước (tháng 1/2013) tại 8/15 trạm, nhưng lại có xu hướng lớn hơn giá trị lưu lượng bình quân của cùng kỳ năm trước (tháng 2/2012) tại 8/15 trạm.

Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước:

Các chỉ tiêu pH, BOD5, COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Chỉ tiêu DO tại 67% các trạm quan trắc, Coliform tại 33,3% các trạm và nồng độ dầu tại 100% các trạm không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với tháng 01/2013, các chỉ tiêu pH, BOD5, và nồng độ dầu có xu hướng tăng tại 50 – 83% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, COD và Coliform có xu hướng giảm tại 67 – 83% các trạm. Riêng độ mặn không thay đổi ở 50% các trạm và có xu hướng tăng ở 33% các trạm.

So với cùng kỳ năm 2012, các chỉ tiêu pH, và BOD5 có xu hướng tăng tại 50 – 100% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, COD, nồng độ dầu và Coliform có xu hướng giảm tại 50 – 83% các trạm. Chỉ tiêu độ mặn không thay đổi ở 67% các trạm.

Kết quả quan trắc tại các trạm cho thấy nồng độ Mn dao động trong khoảng 0,024 – 0,055  mg/l đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006, Mn < 0,2 mg/l). So với tháng 01/2013 và cùng kỳ năm 2012 nồng độ Mn đều có xu hướng giảm tại hầu hết các trạm quan trắc.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước WQI cho thấy ở 3 trạm lấy nước thô cấp cho các nhà máy nước (trạm Hóa An, Phú Cường và kênh N46) có chỉ số WQI từ 68,0 – 77,3; chỉ có trạm Phú Cường đạt tiêu chuẩn sử dụng nước cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần phải có các biện pháp xử lý phù hợp; 2 trạm Hóa An và kênh N46 có chất lượng nước dùng cho cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.

Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt dùng cho các mục đích khác:

Nhìn chung, các chỉ tiêu pH, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong tháng 02/2013 tại các trạm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng DO tại 56% các trạm quan trắc và Coliform tại 19% các trạm vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với tháng 01/2013, các chỉ tiêu pH, COD và nồng độ dầu có xu hướng tăng tại 56 – 69% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, BOD5 và Coiform có xu hướng giảm tại 56 – 88% các trạm.

So với cùng kỳ năm 2012, chỉ tiêu BOD5 có xu hướng tăng tại 94% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu pH, DO, COD nồng độ dầu và Coliform có xu hướng giảm tại 63 – 81% các trạm.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Chất lượng nước biển ven bờ:

Nhìn chung kết quả quan trắc nước biển ven bờ thuộc 2 khu vực nuôi trồng thuỷ sản và bãi tắm trong tháng 02/2013 hầu hết các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm). Một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn như: COD có 3/9 vị trí quan trắc  vượt quy chuẩn 1,3 – 2,7 lần (bãi 30/4, bãi Đồng Hòa và công viên Cần Thạnh). Chỉ tiêu Coliform có 1/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn 9,3 lần (cửa sông Đồng Tranh). Hàm lượng dầu tổng đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực (nuôi trồng thủy sản và bãi tắm).

Hầu hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As, Hg) trong nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm).

Tất cả các chỉ tiêu kim loại nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép  (QCVN 43:2012/BTNMT đối với bùn đáy cửa biển: nồng độ chì (Pb) 112 mg/kg; cadimi (Cd) 4,2 mg/kg; thủy ngân (Hg) 0,7 mg/kg; asen (As) 41,6 mg/kg; đồng (Cu) 108 mg/kg).

Không phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ và trầm tích đáy.

So với tháng 01/2013, các chỉ tiêu có xu hướng giảm như COD (7/9 trạm) và Dầu mỡ (8/9 trạm); chỉ tiêu pH thì có xu hướng giảm (6/9 trạm). Riêng các chỉ tiêu Pb và Coliform thì có xu hướng không tăng giảm nhiều ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

So với tháng 02/2012, các chỉ tiêu có xu hướng giảm: COD (8/9 trạm) và Dầu mỡ (7/9 trạm) Riêng 3 chỉ tiêu pH; Pb và Coliform có xu hướng không tăng giảm nhiều ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Kết quả quan trắc đa dang sinh học tại khu hệ động vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 28 loài và tổng số cá thể cao nhất đạt 15467 cá thể/m3. Ở khu vực bãi triều có số loài đạt thấp nhất là 14 loài với tổng số cá thể thấp nhất đạt 1467 cá thể/m3

Kết quả quan trắc Đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 51 loài với số tế bào đạt cao nhất tại khu vực khu du lịch là 25462 tế bào/lít. Ở khu vực bãi triều có số loài thấp nhất đạt 36 loài với tổng số tế bào thấp nhất tại khu vực khu du lịch là 8888 tế bào/lít.

Kết quả quan trắc Đa dạng sinh học tại khu hệ động vật đáy có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 9 loài với số lượng cá thể cao nhất tại khu vực khu du lịch là 380 cá thể/m2. Ở khu vực khu cửa sông có số loài đạt thấp nhất là 0 loài với số lượng cá thể thấp đạt 0 cá thể/m2.

 Trung tâm Quan trắc và Phân tích chất lượng môi trường 


Số lượt người xem: 5488    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Tìm kiếm