• Sống thân thiện với môi trường
 

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

4
9
7
9
3
5
9
7
Thông tin cần biết 03 Tháng Hai 2017 8:25:00 SA

Bộ TN&MT ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 100/NQ-CP của Chính phủ

 






 
Chương trình được ban hành nhằm triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021; phát huy tối đa nguồn lực TN&MT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững; cải cách hành chính, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, BVMT; tăng cường công tác quan trắc TN&MT, chủ động công tác giám sát, dự báo và cảnh báo phục vụ phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và BVMT; các hoạt động tạo được sự chuyển biến cơ bản trong công tác quản lý TN&MT, làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành TN&MT trong những năm tiếp theo; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; góp phần tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế.
 

Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016 - 2021

Xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tinh gọn, đi đôi với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng được các yêu cầu về quản lý và phát triển khoa học công nghệ trong các lĩnh vực TN&MT.

 

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đảm bảo hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống trong thu gom, xử lý chất thải rắn, BVMT, phòng chống thiên tai, bão lũ, ứng phó hiệu quả với BĐKH; tăng cường quản lý khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản và điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường.

 

Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và tăng trưởng xanh; chuẩn bị khung pháp lý, nguồn nhân lực, tài chính, khoa học, công nghệ để đến năm 2020 Việt Nam sẵn sàng thực hiện các cam kết thoả thuận Paris về BĐKH năm 2015. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải pháp đồng bộ chủ động ứng phó và thích ứng với BĐKH, phòng, chống thiên tai theo lĩnh vực, khu vực; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nhằm nâng cao khả năng chống chịu và từng bước phát triển kinh tế theo hướng cac-bon thấp, tăng trưởng xanh; bảo đảm lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình dự án. Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát BĐKH. Ưu tiên huy động nguồn lực đầu tư, thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, phòng chống ngập úng đô thị; trong đó tập trung hoàn thành các dự án khắc phục hạn hán ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, xâm nhập mặn, nước biển dâng đồng bằng sông Cửu Long và sự cố môi trường ở các tỉnh miền Trung.

 

Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về BVMT, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp luật, bám sát vào thực tế và theo kịp tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước, diễn biến nhanh và phức tạp của các vấn đề môi trường. Tập trung kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường. Xây dựng và ban hành quy định về đăng lý kiểm kê và quan trắc tự động liên tục khí thải công nghiệp. Tăng cường quan trắc ô nhiễm môi trường biển, cảnh báo và có giải pháp ứng phó kịp thời. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, nhất là chính quyền địa phương trong thực thi pháp luật về BVMT. Thực hiện nhất quán chủ trương không thu hút đầu tư bằng mọi giá, không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế; cấm nhập khẩu công nghệ lạc hậu, triển khai các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.

 

Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về BVMT, khai thác sử dụng tài nguyên nước đối với những dự án đã đi vào hoạt động, trước hết là các dự án có nguồn thải ra sông, ra biển, các làng nghề, các lưu vực sông. Quản lý chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử lý, đồng xử lý, tái chế, thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải. Có cơ chế, chính sách, xử lý nghiêm khắc những trường hợp vi phạm gây ô nhiễm và phải đền bù đầy đủ các thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra và đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các dịch vụ BVMT.

 

Rà soát các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực TN&MT, đặc biệt liên quan đến tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, tài nguyên biển, xử lý chất thải, khí thải; gắn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với việc ứng phó hiệu quả với biến đối khí hậu và tái cấu trúc các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất. Thực hiện Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn đến năm 2025. Tổ chức nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch cấp nước, thoát nước các vùng kinh tế trọng điểm, vùng lưu vực sông nhằm góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên nước; cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm và triển khai các dự án bảo đảm an ninh cấp nước cho các vùng bị xâm nhập mặn. Kiên trì đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia trong quản lý, sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công. Triển khai có hiệu quả Quy hoạch mạng lưới quan trắc TN&MT quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai. Triển khai việc lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuôi 2016 - 2020. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch.

 

Nhiệm vụ cho 08 lĩnh vực quản lý chuyên ngành

Bên cạnh các nhiệm vụ trọng tâm, Chương trình hành động nêu cụ thể các nhiệm vụ cho từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Trong đó, đối với lĩnh vực đất đai, hướng tới mục tiêu bảo đảm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý đất đai theo hướng hiện đại nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thích ứng với BĐKH.

 

Lĩnh vực tài nguyên nước, đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ nguồn nước xuyên biên giới; công tác quy hoạch, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước trong điều kiện nguồn nước ngày càng khan hiếm, nhu cầu sử dụng nước và sự suy giảm chất lượng nước ngày càng gia tăng, thích ứng với các tác động của BĐKH gây ra cho tài nguyên nước.

 

Lĩnh vực địa chất và khoáng sản, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về địa chất-khoáng sản; quản lý có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu tác động của các hoạt động khoáng sản đối với môi trường; tập trung thực hiện hiện Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

 

Lĩnh vực môi trường, kiểm soát, hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyến căn bản trong công tác BVMT, giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành công tác BVMT; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.

 

Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đi khí hậu, thực hiện đồng bộ các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về khí tượng thủy văn và BĐKH; quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới; phát triển hệ thống cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn; các hoạt động thích ứng với BĐKH, phát triển nền kinh tế các-bon thấp bảo đảm an ninh và phát triển bền vững quốc gia; thu hút nguồn lực ngoài nước để hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn, thích ứng với tác động của BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

 

Lĩnh vực đo đạc và bản đồ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển ngành đo đạc và bản đồ trở thành một ngành điều tra cơ bản có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của khu vực, tiếp cận với trình độ tiên tiến trên thế giới.

 

Lĩnh vực bin và hải đảo, triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, hiệu quả phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo. Đáp ứng một bước hạ tầng thông tin kỹ thuật cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, góp phần cung cấp thông tin kịp thời, đủ độ tin cậy về dự báo thiên tai, BĐKH phục vụ phát triển kinh tế biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và trên các đảo. Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên và kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường vùng bờ và trên các đảo. Nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH, duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của các hệ sinh thái biển, hải đảo nhằm bảo vệ đa dạng sinh học biển và các nguồn lợi từ biển. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, BVMT biển và hải đảo. Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững và bảo đảo an ninh quốc phòng.

 

Lĩnh vực viễn thám, xây dựng lĩnh vực viễn thám phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ quản lý tài nguyên, giám sát môi trường, thiên tai, ứng phó với BĐKH, bảo đảm an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

 

Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ trên, Bộ TN&MT sẽ triển khai thực hiện 07 nhóm giải pháp chủ yếu trong công tác chỉ đạo điều hành: (i) Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành gắn với công tác cải cách hành chính và thực thi chế độ công vụ công chức; (ii) Hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật và tổ chức bộ máy, nhân sự; (iii) Tăng cường công tác đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, đa dạng các nguồn vốn và xã hội hóa các hoạt động dịch vụ về tài nguyên và môi trường; (iv) Phát triển khoa học, công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; (v) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; (vi) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; (vii) Tăng cường công tác thống kê ngành tài nguyên và môi trưòng theo Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

 

 

 

Nguồn: CTTĐT

 


Số lượt người xem: 1849    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Tìm kiếm